1. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại trong kỳ
– Trên cây lúa vụ Mùa năm 2021: Bọ trĩ TLH 5,0-26%, DTN 7,5 ha, gây hại cục bộ ở Đức Cơ, Kông Chro. Bệnh đốm nâu TLH 6,0-26%, DTN 6 ha, gây hại rải rác tại Đức Cơ. Tuyến trùng rễ TLB 1,0-20%, DTN 37,5 ha, gây hại rải rác tại Đức Cơ, Chư Păh, Ia Grai.
– Trên cây rau: Ruồi đục quả (họ bầu bí), bệnh thán thư (cây ớt), sâu tơ (họ thập tự) gây hại rải rác tại các vùng trồng rau.
– Trên cây Cà phê: Bệnh gỉ sắt TLB 12-26,8%, DTN 3.245,6 ha, gây hại giảm so với kỳ trước, phân bố tại các vùng trồng cà phê. Rệp sáp TLH 2,5-50%, DTN 3.754,2 ha, gây hại giảm so với kỳ trước. Bệnh khô cành, mọt đục cành gây hại rải rác tại các vùng trồng cà phê.
– Trên cây Tiêu: Bệnh vàng lá chết chậm TLB 7,9-27,3%, DTN 1.545,4 ha. Bệnh héo chết nhanh TLB 5,7-22,2%, DTN 111 ha, phân bố rải rác tại các vùng trồng tiêu.
– Trên cây Điều: Bọ xít muỗi TLH 5,4-29,6%, DTN 914,5 ha, gây hại tại Ia Grai.
– Trên cây Chè: Bọ trĩ, mọt đục cành gây hại cục bộ tại Chư Păh. Các đối tượng sâu bệnh hại khác gây hại rải rác.
– Trên cây Mía: Xén tóc MĐ 0,4-2 con/m2, DTN 187 ha, gây hại tại Kbang, An Khê, Đak Pơ. Bọ hung MĐ 1-2 con/m2, DTN 81 ha, gây hại cục bộ tại Đak Pơ, An Khê. Bệnh trắng lá mía TLB 15-80%, DTN 393 ha (nhẹ 215,5 ha, trung bình 131,5 ha, nặng 46 ha), xuất hiện gây hại cục bộ tại Ia Pa.
– Trên cây Sắn: Bệnh khảm lá virus hại sắn vụ Đông xuân 2020-2021 với diện tích nhiễm 1.017,55 ha (nhẹ 778,15 ha, trung bình 129,5 ha, nặng 109,9 ha), tương đương so với kỳ trước, phân bố tại thị xã Ayun Pa (84 ha), An Khê (284,7 ha) và các huyện Ia Pa (530 ha), Phú Thiện (68 ha), Krông Pa (10 ha), Kbang (34,35 ha), Đak Pơ (6,5 ha).
– Trên cây Ngô: Sâu keo mùa thu xuất hiện gây hại rải rác tại các vùng trồng ngô.
– Cây trồng khác: Sâu bệnh hại bình thường, diện tích và mật độ sâu bệnh hại thấp, mức độ gây hại không đáng kể.
2. Dự báo SVGH chủ yếu trong kỳ tới
– Trên cây Lúa vụ Mùa năm 2021: Bọ trĩ, tuyến trùng rễ, bệnh đốm nâu gia tăng gây hại trên lúa trà sớm; Sâu keo sẽ phát sinh gây hại cục bộ.
– Trên cây Rau: Các đối tượng dịch hại trên rau các loại tiếp tục gây hại.
– Trên cây Cà phê: Bệnh gỉ sắt, bệnh khô cành, bệnh thán thư tiếp tục gây hại. Chú ý theo dõi mật độ gây hại của rệp sáp để có biện pháp phòng trừ thích hợp. Mọt đục cành gây hại rải rác, cục bộ trên cà phê giai đoạn KTCB.
– Trên cây Tiêu: Bệnh héo chết nhanh, bệnh vàng lá chết chậm tiếp tục gây hại. Rệp sáp gốc có thể gia tăng gây hại.
– Trên cây Điều: Bọ xít muỗi, Sâu đục thân cành, sâu đục rộp lá,… tiếp tục gây hại.
– Trên Cây Mía: Bệnh trắng lá mía, bọ hung, xén tóc, sâu đục thân tiếp tục gây hại.
– Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại rải rác trên các vùng trồng ngô.
– Trên cây Sắn: Bệnh khảm lá virus gây hại tiếp tục gây hại trên các vùng trồng sắn.
3. Đề xuất biện pháp chỉ đạo phòng trừ SVGH chủ yếu trong kỳ tới
Nhằm giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh gây ra, các địa phương cần triển khai thực hiện các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại theo Văn bản hướng dẫn số 643/SNNPTNT-BVTV ngày 11/3/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tập trung chỉ đạo phòng, chống bệnh khảm lá virus hại sắn và một số đối tượng sâu bệnh hại nguy hiểm trên cây trồng; Văn bản số 132/CB-CCTTBVTV ngày 12/3/2021 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về việc Cảnh báo tình hình rệp sáp hại cà phê và các biện pháp chỉ đạo phòng trừ trong thời gian tới; Văn bản số 276/CCTTBVTV-BVTV ngày 25/5/2021 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về Tăng cường hướng dẫn sản xuất, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng trong vụ Mùa năm 2021; Văn bản 1568/SNNPTNT-TTBVTV ngày 26/5/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn các biện pháp phòng trừ chuột bảo vệ sản xuất trồng trọt; Văn bản số 1734/SNNPTNT-CCTTBVTV ngày 08/6/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn biện pháp phòng trừ bệnh trắng lá mía trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
– Trên cây Lúa vụ Mùa năm 2021: Áp dụng IPM, ICM ngay từ đầu vụ, bón lót phân hữu cơ, lân, vôi để cải tạo độ chua phèn, các địa phương cần xây dựng lịch gieo sạ tập trung, phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết từng vùng.
– Trên cây rau các loại: Ứng dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM vào phòng trừ và sản xuất rau theo quy trình rau an toàn, chương trình ViệtGAP trên rau, sản xuất rau hữu cơ.
– Trên cây cà phê: Kiểm tra sự phát sinh gây hại của rệp sáp, rệp vảy, mọt đục cành để có biện pháp xử lý kịp thời không để lây lan, phòng trừ bệnh gỉ sắt, tảo đỏ gây hại cà phê sớm để tránh hiện tượng rụng lá. Bón phân đầu mùa mưa đầy đủ, cân đối và kịp thời để giảm thiểu hiện tượng rụng quả trong thời gian tới. Các vườn cà phê tái canh khi thực hiện cần tuân thủ theo Quy trình tái canh cà phê vối ban hành kèm theo Quyết định số 2085/QĐ-BNN-TT, ngày 31/5/2016 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
– Trên cây tiêu: Hướng dẫn người dân trồng hồ tiêu triển khai đồng bộ các biện pháp phòng trừ tổng hợp như: chăm sóc, cắt tỉa cành và dây hồ tiêu bị bệnh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học và thuốc bảo vệ thực vật ít độc hại để phòng trừ theo nguyên tắc 4 đúng. Đối với vườn kiến thiết cơ bản: Bón phân cân đối, đầy đủ, chú ý không bón sát gốc, kiểm tra phát hiện rệp mềm hại đọt non để phòng trừ sớm.
– Trên cây mía: Xử lý đất, hom giống trước khi trồng, tuân thủ quy trình trồng, chăm sóc theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và kịp thời tổ chức tiêu hủy nguồn bệnh trắng lá mía trên đồng ruộng. Cụ thể:
+ Đối với diện tích mía bị nhiễm bệnh trắng lá ở mức độ nhẹ (dưới 30%) và mức độ trung bình (từ 30-60%): Tiến hành đào bỏ, tiêu hủy triệt để các bụi mía bị nhiễm bệnh nặng; đồng thời, chăm sóc, bón phân cân đối, giúp cây phát triển tốt, vượt ngưỡng gây hại của bệnh.
+ Đối với diện tích bị nhiễm bệnh trắng lá mía ở mức độ nặng (tỷ lệ bệnh trên 60%): Hướng dẫn người dân tiêu hủy toàn bộ diện tích và chuyển đổi sang trồng cây trồng khác có hiệu quả kinh tế và đầu ra ổn định.
– Trên cây sắn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc vận chuyển, buôn bán hom giống trên địa bàn; xử lý nghiêm các hành vi trao đổi, mua bán giống sắn bị nhiễm bệnh khảm lá hoặc các giống sắn không rõ nguồn gốc. Thường xuyên điều tra phát hiện kịp thời bệnh khảm lá sắn trên địa bàn, chỉ đạo tiêu hủy ngay khi phát hiện và xác minh nguồn gốc để xử lý theo quy định của pháp luật.
– Trên cây ngô: Tăng cường tổ chức thông tin, tuyên truyền cho người trồng ngô nhận diện được về đặc điểm sinh học, quy luật phát sinh gây hại và các giải pháp do cơ quan chuyên môn hướng dẫn (Quy trình kỹ thuật phòng, chống sâu keo mùa thu đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 218/QĐ-BNN-BVTV ngày 16/01/2020). Phun thuốc trừ đồng loạt bằng các loại thuốc có chứa hoạt chất như Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron, Emamectin benzoate, Abamectin Chlorantraniliprole + Thiamethoxam để sử dụng phòng trừ sâu keo mùa thu khi tuổi sâu còn nhỏ (tuổi 1-2), mật độ trên >4 con/m2; sâu keo mùa thu phát sinh giai đoạn ngô từ 3-6 lá phun kép từ 2-3 lần, mỗi lần cách nhau khoảng 7-10 ngày, khi phun hướng vòi phun vào cây ngô.
– Trên cây trồng khác: Theo dõi diễn biến của các đối tượng dịch hại, nếu phát hiện sâu bệnh xuất hiện gây hại thì báo ngay cho Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố hoặc Chi cục Trồng trọt và BVTV tỉnh (điện thoại 02693.872.360) để được hướng dẫn biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả./.